Đối tượng nộp thuế TNCN 2025 kế toán cần lưu ý

Quy định đối tượng nộp thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, áp dụng đối với thu nhập của cá nhân từ các nguồn khác nhau như tiền lương, tiền công, kinh doanh, đầu tư, hoặc chuyển nhượng tài sản.

Tại Việt Nam, thuế TNCN được quy định chủ yếu trong Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, được sửa đổi, bổ sung qua các năm (2009, 2012, 2014) và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Thông tư 111/2013/TT-BTC, và Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Năm 2025, các quy định về đối tượng nộp thuế TNCN tiếp tục được áp dụng nhằm đảm bảo công bằng xã hội, tăng cường nguồn thu ngân sách, và hỗ trợ các nhóm thu nhập thấp.

Bài viết này sẽ phân tích ba nhóm đối tượng chính nộp thuế TNCN theo quy định hiện hành: cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế, cá nhân không cư trú có thu nhập tại Việt Nam, và các trường hợp được miễn, giảm thuế TNCN.

1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế

Cá nhân cư trú là nhóm đối tượng chính chịu thuế TNCN tại Việt Nam, với phạm vi thu nhập chịu thuế rộng và các quy định cụ thể về cách tính thuế dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần.

1.1. Định nghĩa cá nhân cư trú

Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.

  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nhà ở thuê hoặc sở hữu, được đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo quy định.

  • Không đáp ứng điều kiện về thời gian hiện diện nhưng có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Cá nhân cư trú phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, trừ các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định.

>> Tham khảo: Bãi bỏ một số quy định về hóa đơn, chứng từ từ ngày 01/6/2025.

1.2. Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú

Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Bao gồm lương, thưởng, phụ cấp, và các khoản thu nhập khác từ hợp đồng lao động hoặc dịch vụ tư vấn, kể cả thu nhập từ làm việc tại khu kinh tế đặc biệt.

  • Thu nhập từ kinh doanh: Áp dụng cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, bao gồm cả kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất, và xây dựng. Ví dụ, một cá nhân bán hàng qua mạng xã hội có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế TNCN.

  • Thu nhập từ đầu tư vốn: Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, hoặc lãi từ góp vốn kinh doanh.

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chứng khoán: Ví dụ, lợi nhuận từ bán nhà đất hoặc cổ phiếu.

  • Thu nhập từ trúng thưởng: Bao gồm trúng số, khuyến mãi, hoặc giải thưởng trò chơi có thưởng (trừ một số trường hợp miễn thuế như trúng thưởng dưới 10 triệu đồng/lần).

  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: Như tiền bản quyền sách, phần mềm, hoặc nhượng quyền thương hiệu.

Cá nhân cư trú chịu thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần (từ 5% đến 35%) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và kinh doanh.

Các loại thu nhập khác như chuyển nhượng bất động sản hoặc trúng thưởng thường chịu thuế suất cố định (ví dụ, 2% trên giá trị chuyển nhượng bất động sản hoặc 10% trên thu nhập trúng thưởng trên 10 triệu đồng/lần).

Ví dụ, một nhân viên có thu nhập từ lương 20 triệu đồng/tháng, sau khi trừ giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng cho bản thân và 4,4 triệu đồng cho mỗi người phụ thuộc), sẽ tính thuế TNCN dựa trên thu nhập chịu thuế còn lại theo các bậc thuế lũy tiến. Điều này đảm bảo rằng những người có thu nhập cao sẽ đóng thuế nhiều hơn, phù hợp với nguyên tắc công bằng.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử; Báo giá hóa đơn điện tử.

2. Cá nhân không cư trú có thu nhập tại Việt Nam

Cá nhân không cư trú là nhóm đối tượng thứ hai chịu thuế TNCN, với các quy định riêng biệt về phạm vi thu nhập chịu thuế và cách tính thuế.

2.1. Định nghĩa cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú, tức là có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế và không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Những người này thường là người nước ngoài làm việc ngắn hạn, khách du lịch, hoặc cá nhân thực hiện giao dịch kinh doanh tại Việt Nam.

2.2. Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú chỉ nộp thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, bất kể thu nhập đó được trả trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các loại thu nhập chịu thuế bao gồm:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công cho công việc thực hiện tại Việt Nam, ví dụ, một chuyên gia nước ngoài làm việc 3 tháng tại Việt Nam.

  • Thu nhập từ kinh doanh, như bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hoặc chứng khoán tại Việt Nam.

  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại liên quan đến hoạt động tại Việt Nam.

Cá nhân không cư trú chịu thuế TNCN theo phương pháp thuế suất toàn phần, thường là 20% trên thu nhập chịu thuế (đối với tiền lương, tiền công) hoặc thuế suất cố định đối với các loại thu nhập khác (ví dụ, 2% trên giá trị chuyển nhượng bất động sản). Không áp dụng giảm trừ gia cảnh cho cá nhân không cư trú.

Ví dụ, một ca sĩ nước ngoài biểu diễn tại Việt Nam và nhận thù lao 500 triệu đồng sẽ phải nộp thuế TNCN 20%, tương đương 100 triệu đồng, bất kể thù lao được trả tại Việt Nam hay nước ngoài. Thuế này thường được khấu trừ tại nguồn bởi tổ chức chi trả thu nhập tại Việt Nam.

>> Tham khảo: Từ 01/06/2025: Bỏ quy định hủy hóa đơn điện tử khi có sai sót – Quy trình xử lý mới theo Nghị định 70.

3. Các trường hợp được miễn, giảm thuế TNCN

Bên cạnh các đối tượng phải nộp thuế TNCN, pháp luật Việt Nam cũng quy định một số trường hợp được miễn hoặc giảm thuế TNCN nhằm hỗ trợ các nhóm yếu thế, khuyến khích hoạt động kinh doanh, hoặc thực hiện các nghĩa vụ quốc tế.

3.1. Các khoản thu nhập được miễn thuế

Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa người thân: Ví dụ, chuyển nhượng nhà đất giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái.

  • Thu nhập từ học bổng: Bao gồm học bổng từ ngân sách nhà nước, tổ chức trong và ngoài nước, hoặc các quỹ học bổng được phê duyệt.

  • Thu nhập từ trúng thưởng dưới 10 triệu đồng/lần: Áp dụng cho trúng số, khuyến mãi, hoặc trò chơi có thưởng.

  • Thu nhập từ quà tặng, thừa kế: Quà tặng hoặc tài sản thừa kế giữa người thân (trừ bất động sản và chứng khoán).

  • Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, thủy sản chưa qua chế biến: Ví dụ, thu nhập từ trồng lúa, nuôi cá của cá nhân tự sản xuất.

  • Thu nhập từ làm việc tại khu kinh tế đặc biệt hoặc khu công nghiệp: Một số trường hợp được miễn thuế TNCN theo chính sách ưu đãi.

Ngoài ra, các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định pháp luật (như trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động) và thu nhập từ hoạt động ngoại giao cũng được miễn thuế TNCN.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn; Tra cứu hóa đơn điện tử.

3.2. Giảm trừ gia cảnh

Cá nhân cư trú được hưởng giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kinh doanh. Năm 2025, mức giảm trừ gia cảnh áp dụng theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 (được cập nhật theo chỉ số giá tiêu dùng) là:

  • 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) cho bản thân người nộp thuế.

  • 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc (như con dưới 18 tuổi, cha mẹ già yếu, hoặc vợ/chồng không có thu nhập).

Ví dụ, một cá nhân có thu nhập 25 triệu đồng/tháng và nuôi 2 người phụ thuộc sẽ được giảm trừ 19,8 triệu đồng (11 + 4,4 × 2), do đó chỉ tính thuế TNCN trên phần thu nhập chịu thuế là 5,2 triệu đồng/tháng.

3.3. Các chính sách giảm thuế đặc biệt

Trong một số trường hợp, Nhà nước có thể ban hành chính sách giảm thuế TNCN tạm thời để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, như giảm 30% thuế TNCN cho một số nhóm đối tượng trong giai đoạn 2020-2021 theo Nghị quyết 116/2021/QH14.

Năm 2025, nếu có các chính sách tương tự, các cá nhân kinh doanh hoặc người lao động trong các ngành chịu ảnh hưởng kinh tế có thể được hưởng ưu đãi giảm thuế.

>> Tham khảo: Thủ tục phát hành hóa đơn điện tử; Mẫu hóa đơn điện tử.

Kết luận

Quy định về đối tượng nộp thuế TNCN năm 2025 tại Việt Nam phản ánh sự cân bằng giữa việc đảm bảo nguồn thu ngân sách và hỗ trợ các nhóm thu nhập thấp, khuyến khích kinh doanh, và thực hiện các nghĩa vụ quốc tế.

Từ cá nhân cư trú với thu nhập chịu thuế rộng, cá nhân không cư trú với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, đến các trường hợp được miễn, giảm thuế, hệ thống thuế TNCN được thiết kế để đảm bảo công bằng và minh bạch.

Để tuân thủ đúng quy định, các cá nhân và tổ chức cần nắm vững các điều kiện về đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập chịu thuế, và các ưu đãi miễn giảm, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Ngoài ra, quý độc giả có nhu cầu được tư vấn thêm về hóa đơn điện tử và đăng ký dùng thử phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*